Scholar Hub/Chủ đề/#ô nhiễm nước mặt/
Ô nhiễm nước mặt là vấn đề môi trường nghiêm trọng toàn cầu, ảnh hưởng sức khỏe con người, đa dạng sinh học, và kinh tế xã hội. Nguyên nhân chính bao gồm nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp, và khai thác. Hậu quả là ảnh hưởng sức khỏe, suy giảm đa dạng sinh học, biến đổi môi trường, và tổn thất kinh tế. Giải pháp cần có quản lý nghiêm ngặt, công nghệ xử lý nước, nông nghiệp bền vững, và giáo dục cộng đồng. Sự phối hợp giữa chính phủ, công nghiệp, và cộng đồng là cần thiết để bảo vệ nguồn nước cho tương lai.
Ô Nhiễm Nước Mặt: Tổng Quan
Ô nhiễm nước mặt là một vấn đề môi trường nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt tại những quốc gia có tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa nhanh chóng. Nước mặt bao gồm các hệ thống nước như sông, hồ, ao và các lưu vực chứa nước khác. Khi chúng bị ô nhiễm, nó không chỉ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học trong các khu vực này mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các hoạt động kinh tế xã hội.
Nguyên Nhân Của Ô Nhiễm Nước Mặt
Ô nhiễm nước mặt có nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- Nước thải công nghiệp: Các cơ sở sản xuất thường thải ra nước chứa hóa chất độc hại, kim loại nặng và các chất gây ô nhiễm khác mà không qua xử lý hoặc xử lý không đầy đủ.
- Nước thải sinh hoạt: Ở nhiều nơi, nước thải từ các khu dân cư không được xử lý triệt để trước khi xả vào các nguồn nước công cộng.
- Nông nghiệp: Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu hóa học dẫn đến các hóa chất này bị rửa trôi vào hệ thống nước mặt, gây ô nhiễm diện rộng.
- Hoạt động khai thác: Khai thác khoáng sản và các hoạt động xây dựng có thể gây ra sự tích tụ của chất rắn lơ lửng và các kim loại nặng trong nước.
Hậu Quả Của Ô Nhiễm Nước Mặt
Ô nhiễm nước mặt không chỉ đơn thuần ảnh hưởng tới chất lượng nước và đa dạng sinh học, mà còn tác động sâu sắc đến đời sống và sức khỏe con người. Các hậu quả chính bao gồm:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe: Việc tiêu thụ và sử dụng nước bị ô nhiễm có thể gây ra các bệnh về tiêu hóa, thần kinh và thậm chí là các bệnh mãn tính lâu dài khác.
- Suy giảm đa dạng sinh học: Các hệ sinh thái nước ngọt trở nên mất cân bằng, ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh và các loài phụ thuộc vào nước để tồn tại.
- Thay đổi môi trường: Các hợp chất hóa học trong nước có thể gây biến đổi hóa học và vật lý trong các hệ sinh thái nước, thay đổi dòng chảy và chất lượng đất.
- Ảnh hưởng kinh tế: Ngành nông nghiệp, công nghiệp, và du lịch có thể chịu tổn thất đáng kể vì nguồn nước bị ô nhiễm.
Giải Pháp Cho Ô Nhiễm Nước Mặt
Việc quản lý và cải thiện chất lượng nước mặt đòi hỏi những nỗ lực phối hợp từ chính phủ, cộng đồng và các ngành công nghiệp. Một số giải pháp bao gồm:
- Tăng cường quản lý và giám sát: Thực hiện các chính sách nghiêm ngặt và giám sát thường xuyên để đảm bảo nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý trước khi xả ra môi trường.
- Phát triển công nghệ xử lý nước: Đầu tư vào các công nghệ xử lý nước tiên tiến có khả năng loại bỏ hiệu quả các chất ô nhiễm.
- Khuyến khích thực hành nông nghiệp bền vững: Áp dụng các kỹ thuật canh tác giảm thiểu sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu hóa học.
- Giáo dục cộng đồng: Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ nguồn nước thông qua các chương trình giáo dục và chiến dịch truyền thông.
Kết Luận
Ô nhiễm nước mặt là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện và bền vững để quản lý và giảm thiểu tác động của nó. Thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, ngành công nghiệp và cộng đồng, chúng ta có thể bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước quý báu này cho các thế hệ tương lai.
Ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ ô nhiễm nước mặt tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Tóm tắt: Môi trường sống của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng trong những năm gần đây, do đó đánh giá chất lượng môi trường đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước mặt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xây dựng các bản đồ ô nhiễm nước mặt dựa vào 15 mẫu quan trắc tại khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS. Kết quả từ nghiên cứu các thông số thuộc nhóm hóa học (pH, COD, NH4+), nhóm vật lý (TSS) và nhóm vi sinh vật (Coliform) cho thấy, chất lượng nước mặt sông, suối khu vực Cẩm Phả bị ô nhiễm nặng. Tất cả các thông số đều vượt Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN), đặc biệt tại nhiều vị trí quan trắc vượt QCVN khoảng 10 lần như hàm lượng các thông số TSS tại suối Hà Ráng (599 mg/l), NH4+ tại suối Cầu 4 (5,94 mg/l) và COD tại suối Khe Sim (222,3 mg/l) lần lượt vượt QCVN cho phép 12; 11,8 và 7,4 lần. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, GIS là phương pháp hiệu quả trong xây dựng các bản đồ ô nhiễm nước mặt.Từ khóa: GIS, ô nhiễm nước mặt, thành phố Cẩm Phả.
Định lượng ô nhiễm nước mặt tại thành phố Hội An dựa trên dữ liệu viễn thám và mô hình học máy Tình trạng nước mặt tại thành phố Hội An đang phải đối diện với những thách thức về mức độ ô nhiễm trong hơn một thập kỷ qua. Nghiên cứu này giới thiệu tích hợp mô hình học máy với hệ thống suy luận mờ dựa trên mạng thích ứng (ANFIS), kết hợp với dữ liệu viễn thám quang học và radar để ước tính ba thông số chất lượng nước như TSS, COD và BOD. Hiệu suất của mô hình được đánh giá bằng cách sử dụng các tham số bao gồm RMSE, R2, MAE. Các chỉ số dự đoán cung cấp kết quả đáng kể, với RMSE dao động từ 3,52 mg/l đến 4,59 mg/l, R2 dao động từ 0,69-0,82 và MAE dao động từ 2,39 mg/l đến 3,16 mg/l. Kết quả cho thấy, nồng độ của ba thông số đánh giá chất lượng nước cao phân bố ở khu vực Đô thị cổ Hội An, sông Hoài. Phương pháp này có thể sử dụng để đánh giá các thông số chất lượng nước mặt, nhằm giám sát nhanh tình trạng của môi trường nước, cung cấp một phương pháp giám sát chất lượng nước mặt, đây có thể là nền tảng để đưa ra giải pháp bảo vệ và sử dụng nguồn nước sạch ở các thành phố Di sản.
#Ô nhiễm nước mặt #Viễn thám #Chất lượng nước #Mô hình ANFIS #Thành phố Hội An
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI Huyện Xuân Lộc, Đồng Nai có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế được đẩy nhanh, đi đôi với quá trình phát triển sẽ nảy sinh những tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường tại khu vực. Việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm, xác định các nguồn gây ô nhiễm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đến nguồn nước mặt huyện Xuân Lộc, Đồng Nai là cần thiết và cấp bách. Dựa trên phương pháp đo đạc, lấy mẫu phân tích hiện trạng môi trường, tính toán chỉ số chất lượng nước, thu thập thông tin từ phiếu điều tra, tính toán tải lượng ô nhiễm các nguồn thải: chăn nuôi heo, cơ sở sản xuất,...Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chất lượng nước mặt của huyện Xuân Lộc có dấu hiệu ô nhiễm về hàm lượng chất hữu cơ (BOD5, COD), chất dinh dưỡng (Nitrit, Nitrat, Amôni, Phosphat) và vi sinh (Coliform). Vào mùa khô các thông số ô nhiễm cao hơn so với mùa mưa. Hoạt động chăn nuôi heo là nguồn phát sinh lưu lượng và tải lượng ô nhiễm nhiều nhất và gấp nhiều lần so với các nguồn thải khác. Từ kết quả điều tra, phân tích, bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường nước mặt tại khu vực Xuân Lộc, Đồng Nai.
#Pig raising #water quality #waste source #Dong Nai
Ô nhiễm vi nhựa trong nước mặt hồ nội thành tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam Vi nhựa được xem là một trong những chất ô nhiễm cần được quan tâm giải quyết hiện nay trên toàn thế giới do sự phân bố rộng rãi và tồn tại lâu bền trong môi trường. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về vi nhựa ở Việt Nam, dẫn đến không đủ nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý, giám sát nguồn ô nhiễm này. Nghiên cứu này khảo sát hiện trạng ô nhiễm vi nhựa ở một hồ nội thành tại thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Mật độ vi nhựa ở hồ Công Viên 29/3 dao động từ 850 vi nhựa/m3 đến 1300 vi nhựa/m3. Trong đó, vi nhựa dạng sợi và dạng mảnh là hai hình dạng phổ biến nhất được ghi nhận (chiếm 98,5% trong tổng số vi nhựa đã xác định). Hơn 79% vi nhựa dạng sợi tại khu vực nghiên cứu có kích thước < 2 mm. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu có giá trị để hiểu hơn về tình hình ô nhiễm vi nhựa ở hồ đô thị của Đà Nẵng.
#Vi nhựa #Đà Nẵng #hồ đô thị #nước mặt
TỈ LỆ NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN LÁ SONG CHỦ CERCARIAE TRÊN ỐC TRONG KÊNH CẤP NƯỚC TRỰC TIẾP CHO AO NUÔI CÁ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ (giai đoạn cercariae) trên ốc thu trong 16 kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện vào tháng 3/2023 (mùa khô) và tháng 8/2023 (mùa mưa). Ốc được thu bằng cào có kích thước 25 cm x 25 cm và cào sâu 10cm, cách bờ 1,0m. Tổng số có 3 điểm thu mẫu được thực hiện tại mỗi kênh, các điểm thu mẫu cách nhau 100m. Bốn nhóm cercariae đã tìm được trên ốc và phân loại dựa theo đặc điểm hình thái gồm có Xiphidio, Echinostome, Transversotrema và Furcocercous cercariae. Tỉ lệ nhiễm trên bốn loài ốc là Indoplanorbis exustus (10,4%), Melanoides tuberculata (6,7%), Bithynia siamensis (5,3%) và Lymnaea viridis (3,3%). Năm loài ốc còn lại không bị nhiễm là Pomacea canaliculata, Pila ampullacea, Thiara scabra, Filopaludina sumatrensis và Filopaludina martensi martensi. Cần tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ nhiễm cercariae trên ốc trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở mức độ chu kì năm ở huyện Bình Chánh, nhằm xác định tính mùa vụ trong tỉ lệ nhiễm cercariae trên ốc để kiểm soát, góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản sạch.
#huyện Bình Chánh #kênh #cercariae #ao cá #loài ốc #Việt Nam
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÍ GIS ĐỂ TÍNH TOÁN NỘI SUY VÀ QUẢN LÍ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN TỪ BẾN PHÀ NAM CÁT TIÊN ĐẾN MŨI ĐÈN ĐỎ Bài báo đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn từ Bến Phà Nam Cát Tiên đến Mũi Đèn Đỏ bằng ứng dụng hệ thống thông tin địa lí GIS. Dựa trên kết quả tính toán chỉ số WQI (Water Quality Index) từ số liệu quan trắc chất lượng nước trên sông Đồng Nai vào các giai đoạn khác nhau trong nhiều năm, ArcGIS được sử dụng trong nghiên cứu này để nội suy các phân vùng ô nhiễm theo không gian và thời gian. Kết quả cho thấy, chỉ số WQI dao động từ 46 đến 100, phổ biến từ 79 đến 100, đặc biệt thấp ở các khu vực có nhiều khu dân cư, khu công nghiệp cho thấy chỉ ra sự không đồng đều trong chất lượng nước sông ở sông Đồng Nai. Từ kết quả này, bản đồ nội suy chất lượng nước mặt khu vực nghiên cứu được thành lập, góp thêm nguồn dữ liệu cho công tác quản lí tài nguyên nước mặt tại địa phương.
#sông Đồng Nai #chất lượng nước #WQI #ArcGIS #phân vùng ô nhiễm nước
ƯỚC TÍNH ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO Ô NHIỄM NƯỚC MẶT DỰA TRÊN DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUANG HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ Ô nhiễm nước mặt là một trong những vấn đề môi trường mà các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Khu vực Uông Bí – Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện đang phải đối mặt với những thách thức như vậy. Dữ liệu viễn thám có khả năng cung cấp nhanh những thông tin về chất lượng nước và giám sát nước mặt hiệu quả hơn. Nghiên cứu phân tích liên quan đến: (1) Phân tích sự thay đổi chất lượng nước mặt ở khu vực Uông Bí – Đông Triều giai đoạn 2000-2020; (2) Lựa chọn mô hình ước tính chỉ số đánh giá chất lượng nước từ dữ liệu viễn thám; và (3) Đánh giá định lượng rủi ro ô nhiễm nước mặt tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy, các chỉ số (BOD5, COD, TSS) dự đoán có hệ số R 2 tương đối tốt đều có giá trị trên 0,75. Trong đó, mức độ Rủi ro cao đối với ô nhiễm nước mặt tăng từ 8% năm 2000 lên 16% năm 2020 và tỉ lệ gia tăng của khu vực Rủi ro rất cao lần lượt từ 3% lên 10%. Nghiên cứu này nhấn mạnh việc sử dụng dữ liệu viễn thám đa thời gian kết hợp với số liệu đo đạc hiện trường có thể theo dõi các chỉ số đánh giá chất lượng mặt ở sông suối và ao hồ. Hơn nữa, nghiên cứu hiện tại có thể áp dụng cho các khu vực nước mặt ở quy mô rộng hơn.
#Đông Triều – Uông Bí #viễn thám #ô nhiễm nước mặt #chỉ số chất lượng nước
Một vài ý kiến về sự cần thiết nghiên cứu ô nhiễm nước tưới mặt ruộng hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy Lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy là khu vực có nền kinh tế - xã hội phát triển của Đồng bằng sông Hồng. Những năm vừa qua với sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các khu đô thị làm gia tăng sự ô nhiễm nguồn nước của hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy – đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước tưới mặt ruộng. Bài báo nêu một vài ý kiến về nghiên cứu ô nhiễm nước tưới mặt ruộng của hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy
#Hệ thống thủy lợi #ô nhiễm nước tưới
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM KHÁNG SINH NHÓM QUINOLONE TRONG NƯỚC MẶT VÀ KIỂU HÌNH KHÁNG QUINOLONE CỦA Escherichia coli Ở MỘT SỐ KÊNH RẠCH TỈNH LONG AN Long An là một tỉnh có nền nông nghiệp chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên, việc xử lí nước thải chăn nuôi không đúng cách đang làm ô nhiễm nguồn nước mặt ở khu vực này. Một trong những chất gây ô nhiễm đáng chú ý là tồn dư kháng sinh nhóm Quinolone vốn đang được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi. Tồn dư các kháng sinh này trong môi trường nước có thể làm tăng khả năng kháng kháng sinh của các vi khuẩn tồn tại trong nước mặt đặc biệt là Escherichia coli. Trong nghiên cứu này, mẫu nước mặt thu nhận tại 5 kênh rạch trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An được phân tích đánh giá về mật độ vi sinh vật chỉ thị E.coli, tồn dư kháng sinh và vi khuẩn E. coli kháng 4 loại kháng sinh thuộc nhóm Quinolone. Kết quả cho thấy mật độ E. coli ở 3/5 vị trí khảo sát vượt ngưỡng so với quy chuẩn QCVN 08 – MT:2015/BTNMT ở mức rất cao từ 4,8 – 1860 lần. Trong 5 vị trí lấy mẫu có kênh Ấp 2 phát hiện dư lượng kháng sinh Enrofloxacin =3,3 μL/L, Ciproflocaxin = 15,8 μL/L, Norflocaxin = 1,5 μL/L và Levofloxacin = 1,1 μL/L. Kết quả kháng sinh đồ cũng cho thấy phát hiện các chủng E. coli phân lập tại kênh Ấp 2 kháng với 4 loại kháng sinh khảo sát. Nghiên cứu này cung cấp một số thông tin chi tiết, là nguồn tham khảo quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp quản lí môi trường nước kịp thời và chính xác cho địa bàn tỉnh Long An nói riêng và các khu vực khác nói chung.
#kênh rạch #Escherichia coli #Long An #Quinolone #ô nhiễm #nước mặt